Hậu duệ Cao_Thao_Thao

Tuyên Nhân Thánh Liệt Hoàng hậu sinh hạ cho Tống Anh Tông 4 Hoàng tử và 2 Hoàng nữ, gồm:

  1. Tống Thần Tông Triệu Hú [趙頊].
  2. Triệu Hạo [赵颢; 1050 - 1096], biểu tự Trọng Minh (仲明), bổn danh Triệu Trọng Củ (赵仲糺).
    Ông học rộng biết nhiều, thư pháp đến kị xạ đều tinh thông. Khi Anh Tông lên ngôi (1063), sơ phong Nhạc An quận công (樂安郡公), sang năm sau cải phong Đông Dương quận vương (東陽郡王). Sau đó, ông liên tiếp nhận nhiều chức vụ cao, cải đất phong. Lần cuối còn sống thụ phong (1096) là Sở vương (楚王), thuỵ ["Vinh"; 榮]. Sau đó, hai lần cải phong, thành Yên vương (燕王) rồi sau là Ngô vương (吳王), nên gọi Ngô Vinh vương (吳榮王).
  3. Triệu Nhan [赵颜], mất sớm. Tặng Nhuận vương (润王). Thời Anh Tông chưa có tên, cái tên này là do Tống Huy Tông truy tặng[23].
  4. Triệu Quân [赵頵; 1056 - 1088], bổn danh Triệu Trọng Khác (赵仲恪).
    Khi Anh Tông lên ngôi, sơ phong Đại Ninh quận công (大寧郡公), không lâu sau cải thành Hộ Quốc công (鄠國公). Sau đó 4 năm (1067) cải phong Nhạc An quận vương (樂安郡王). Nhiều lần cải phong và chức vị, gần nhất khi còn sống (1085) thụ phong Kinh vương (荊王). Khi mất, cải phong Ngụy vương (魏王), ban thuỵ ["Đoan Hiến"; 端献]. Sau, cải phong Ích vương (益王), do đó toàn thụy Ích Đoan Hiến vương (益端献王).
  5. Nguỵ Quốc Đại trưởng công chúa [魏國大長公主; 1051 - 1080], con gái thứ hai của Anh Tông. Giỏi cổ văn, hiểu lễ tiết.
    Tống Anh Tông lên ngôi, sơ phong Định An công chúa (宝安公主). Tống Thần Tông lên ngôi, cải phong Thư Quốc Trưởng công chúa (舒國長公主), sau viết Thục Quốc (蜀國), hạ giá lấy Vương Sân (王诜). Khi mất, tặng Triệu Quốc Trưởng công chúa (越國長公主), thụy hiệu ["Hiền Huệ"; 賢惠], sai cải phong Tần, Kinh, Ngụy tam quốc Đại Trưởng công chúa. Thời Tống Huy Tông, truy tặng Hiền Huệ Đại Trưởng Đế cơ (賢惠大長帝姬).
  6. Hàn Quốc Ngụy Quốc Đại Trưởng công chúa [韓國魏國大長公主; 1051 - 1123], con gái thứ ba của Anh Tông, là em gái sinh đôi của Định An công chúa.
    Tống Anh Tông lên ngôi, sơ phong Thọ Khang công chúa (壽康公主), hạ giá lấy Trương Đôn Lễ (张敦礼). Tống Thần Tông lên ngôi, cải phong Kỳ Quốc Trưởng công chúa (祁國長公主), lại đổi Vệ Quốc (衛國). Khi mất, tặng làm Hàn, Ngụy nhị quốc Đại Trưởng công chúa. Thời Tống Huy Tông, tặng Hiền Đức Ý Hành Đại Trưởng Đế cơ (賢德懿行大長帝姬).